Đáp án Đề thi Học sinh giỏi quốc gia môn Lịch sử năm 1997 Bảng A

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA NĂM

 

LỚP 12 THPT NĂM 1997

ĐỀ THI CHÍNH THỨC

 

 

Môn: LỊCH SỬ Bảng A

 

Thời gian làm bài: 180 phút

 

(Không kể thời gian ra đề)

 

Câu A. LỊCH SỬ VIỆT NAM (14 điểm)

          Bình luận câu nói sau đây của lãnh tụ Hồ Chí Minh trên cơ sở phân tích bối cảnh lịch sử nước ta trước khi Cách mạng tháng Tám bùng nổ: “Lúc này thời cơ thuận lợi đã tới, dù hi sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”

          Anh/chị hãy chọn và phân tích một sự kiện lịch sử trong tiến trình lịch sử Việt Nam trước năm 1858 để thấy được tầm quan trọng của thời cơ trong cuộc chiến đấu chống xâm lược.

Câu B. LỊCH SỬ THẾ GIỚI (6 điểm)

          Trình bày và phân tích nguyên nhân của sự phát triển kinh tế của Mĩ và Nhật từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.  

          Từ đấy, anh (chị) hãy phát biểu nhận thức của mình về bản chất của chủ nghĩa tư bản hiện đại.

 

 

 

Câu A:

a. Phân tích bối cảnh lịch sử nước ta:

- Cách mạng tháng Tám bùng nổ và giành thắng lợi nhờ tài năng phân tích khoa học tình hình trong nước, quốc tế để xác định và chớp thời cơ cách mạng của Trung ương Đảng đứng đầu là Hồ Chú tịch. Thời cơ đó là sự kết hợp của điều kiện chủ quan và điều kiện khách quan thuận lợi.

- Về điều kiện chủ quan:

+ Từ năm 1940, Nhật Bản cấu kết với thực dân Pháp cùng cai trị khiến nhân dân Đông Dương chịu cảnh “một cổ hai tròng”. Mọi tầng lớp nhân dân từ nông dân, tiểu tư sản tới tư sản dân tộc và địa chủ (trừ bọn phản động tay sai) đều bị bóc lột với mức độ khác nhau. Mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp và quân phiệt Nhật phát triển gay gắt, độc lập tự do trở thành yêu cầu cấp bách của dân tộc. Đó chính là động lực quan trọng thúc đẩy quần chúng đứng lên đấu tranh giành chính quyền.

+ Trước những yêu cầu của lịch sử, Trung ương Đảng đã tổ chức Hội nghị Trung ương tháng 5 – 1941. Hội nghị đã 1- Đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền; 2- Giải quyết đúng đắn, mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề dân chủ, giương cao hơn nữa ngọn cờ độc lập dân tộc...; 3- Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ của từng nước Đông Dương...; 4- Xác định hình thái vận động của cách mạng Việt Nam là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa; 5- Khẳng định vai trò và chỉ ra những yếu tố của thời cơ cách mạng. Nghị quyết của Hội nghị chính là bước chuẩn bị về đường lối và phương pháp cách mạng, là ngọn cờ định hướng cho toàn Đảng, toàn dân tích cực chuẩn bị khởi nghĩa giành chính quyền trên cả nước.

+ Trên cơ sở Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 5 – 1941, mặt trận việt Minh được thành lập cùng với Đảng Cộng sản Đông Dương thúc đẩy quá trình chuẩn bị lực lượng cho tổng khởi nghĩa. Lực lượng cách mạng được xây dựng và phát triển bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, được rèn luyện qua các phong trào cách mạng đặc biệt là Cao trào kháng Nhật cứu nước; quần chúng từ nông thôn tới thành thị được tập hợp, giác ngộ và rèn luyện trong Mặt trận Việt Minh. Đó chính là cơ sở của bạo lực cách mạng, cơ sở để phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.

+ Trên cơ sở các hoạt động của lực lượng cách mạng, một số căn cứ du kích đã phát triển thành các căn cứ địa cách mạng như Bắc Sơn – Võ Nhai, Ba Tơ... Đến tháng 6-1945, khu giải phóng Việt Bắc được thành lập trở thành nơi đứng chân, là nơi giải quyết những vấn đề tiềm lực của cách mạng.

+ Tầng lớp trung gian, khi Nhật đảo chính Pháp (9/3/1945) mới chỉ hoang mang, dao động, nhưng trải qua một thời gian, nhờ các hoạt động tuyên truyền của mặt trận Việt Minh và Đảng Cộng sản Đông Dương, họ đã thấy rõ bản chất xâm lược của Nhật, chán ngán những chính sách của Nhật nên đã ngả về phía cách mạng.

- Điều kiện khách quan:

+ Sau khi phát xít Đức bị tiêu diệt, Liên Xô tuyên chiến với Nhật (8/8/1945), trong một tuần đánh tan đạo quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc. Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống các thành phố Hiroshima và Nagasaki của Nhật Bản, giết hại hàng vạn người Nhật. Ngày 9/8/1945, Hội đồng tối cao chiến tranh của Nhật họp bàn về các điều kiện đầu hàng theo Tuyên bố Pốtxđam.

+ Ngày 15/8/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ thân Nhật hoang mang, lo sợ vì mất đi chỗ dựa. Kẻ thù của cách mạng đã không thể thống trị như cũ được nữa, thời cơ tổng khởi nghĩa đã xuất hiện.

+ Tuy nhiên, một nguy cơ mới đang dần đến. Quân đội các nước đế quốc với danh nghĩa đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương để giải giáp quân đội Nhật. Những thế lực phản động trong nước cũng đang tìm cách thay thầy đổi chủ. Chính vì thế, vấn đề giành chính quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua nước rút với quân Đồng minh mà nhân dân Việt Nam không thể chậm trễ.

- Thời cơ “ngàn năm có một” để nhân dân ta tổng khởi nghĩa giành chính quyền chỉ tồn tại trong thời gian rất ngắn từkhi quân phiệt Nhật đầu hàng đồng mình đến trước khi quân Đồng Minh kéo vào giải giáp quân Nhật. Đó là thời cơ thuận lợi khi kẻ thù cũ ngã gục còn kẻ thù mới chưa kịp đến. Do vậy, “Dù hi sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập.”

b. Chọn và phân tích một sự kiện:

1- Phân tích chớp thời cơ trong 3 chiến thắng Bạch Đằng năm 938, 981 và 1288...

2- Phân tích việc nhà Nguyễn bỏ lỡ thời cơ tiêu diệt 1000 quân Pháp ở Gia Định giai đoạn 1959 – 1960...

 

Câu B:

a. Trình bày và phân tích nguyên nhân của sự phát triển kinh tế của Mĩ và Nhật từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.  

- Nguyên nhân phát triển kinh tế Mỹ:

+ Lãnh thổ nước Mỹ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú...

+ Nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ kỹ thuật cao...

+ Mỹ tham gia chiến tranh thế giới thứ hai muộn hơn, tổn thất ít hơn so với nhiều nước khác, hơn nữa, Mỹ còn lợi dụng chiến tranh để bán vũ khí thu nhiều lợi nhuận...

+ Mỹ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại; áp dụng thành công những tiến bộ khoa học - kỹ thuật để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất...

+ Trình độ tập trung tư bản và sản xuất rất cao, các công ty tổ hợp công nghiệp - quân sự, các công ti và các tập đoàn tư bản lũng đoạn Mỹ có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và hiệu quả...

+ Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước có vai trò quan trọng thúc đẩy kinh tế Mỹ phát triển...

- Nguyên nhân phát triển kinh tế Nhật Bản:

+ Con người Nhật Bản chăm chỉ lao động, kỷ luật...

+ Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật....

+ Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt. Chế độ làm việc suốt đời, chế độ lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí nghiệp là “ba kho báu thiêng liêng” làm cho các công ty Nhật có sức mạnh và tính cạnh tranh cao.

+ Áp dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.

+ Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế.

+ Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển (viện trợ Mỹ, chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam…)

b. Phát biểu nhận thức của mình về bản chất của chủ nghĩa tư bản hiện đại.

- Từ khi ra đời cho tới nay, Chủ nghĩa tư bản đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, từ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh đến chủ nghĩa tư bản độc quyền, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước và ngày nay là chủ nghĩa tư bản hiện đại trong bối cảnh toàn cầu hóa.

- Chủ nghĩa tư bản hiện đại là thuật ngữ dùng để chỉ một giai đoạn phát triể ncủa Chủ nghĩa tư bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai cho tới nay với một số đặc điểm nổi bật là :

+ Sự kết hợp giữa sức mạnh kinh tế của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh chính trị của nhà nước tư sản.

+ Chủ nghĩa tư bản hiện đại có sức sản xuất phát triển cao trên cơ sở những thành tựu của cách mạng khoa học - công nghệ, có lực lượng lao động đáp ứng sự phát triển nhảy vọt của nền sản xuất, đồng thời không ngừng điều chỉnh để tồn tại và phát triển trong bối cảnh mới.

- Bản chất của chủ nghĩa tư bản hiện đại:

+ Một là, theo đuổi lợi nhuận đã, đang và sẽ là mục tiêu cao nhất và cuối cùng của các nhà tư bản. Các nhà tư bản chỉ đầu tư vào những ngành, nghề mang lại lợi nhuận. Nguồn lợi nhuận này có nguồn gốc từ giá trị thăng dư do ngườic công nhân làm tra nhưng bị nhà tư sản chiếm đoạt. Lực lượng sản xuất ngày càng phát triển thì giá trị thăng du tạo ra ngày càng nhiều, các nhà tư bản ngày càng giàu có.

+ Hai là, chủ nghĩa tư bản hiện đại vẫn là một chế độ bất bình đẳng. Bất bình đẳng trong chủ nghĩa tư bản bắt nguồn từ sự bất bình đẳng trong chế độ sở hữu tư liệu sản xuất. Lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, sự chênh lệch giữa người giàu và người nghèo ngày càng gia tăng. Dù đã thực hiện những “điều chỉnh” để thích ứng, song chủ nghĩa tư bản ngày nay không thể xóa bỏ được tình trạng phân hóa giàu nghèo, bất công trong xã hội,

Ba là, chủ nghĩa tư bản ngày nay ngày càng bộc lộ bản chất cực đoan, hiếu chiến, tạo lập, củng cố độc quyền cho các tập đoàn tư bản xuyên quốc gia. Trong thời kỳ toàn cầu hóa, để củng cố và mở rộng sự thống trị của tư bản tài chính, các nước tư bản đã không ngừng tăng chi phí cho việc tăng cường sức mạnh chính trị, quân sự. Sử dụng vũ lực để buộc các quốc gia phải lệ thuộc, đe dọa quyền tự quyết của các dân tộc, áp đặt giá trị cường quốc kinh tế cho các nền kinh tế ngày càng trở nên phổ biến.

Hoài Thương History

Nhận xét